![]() |
Một vài khái niệm trong mạng |
Trả lời ![]() |
Tác giả | |
prettyboy ![]() Thông tin cá nhân thành viên
Gửi tin nhắn cá nhân
Tìm bài viết của thành viên
Thăm trang chủ của thành viên
Thêm vào danh sách bạn
Điều hành viên ![]() ![]() Điều hành: E-Books & Cù lao Tân Lộc Tham gia: 29/12/2006 Đang ở: C:\WINDOWS\SYSTEM Trạng thái: Offline Point: 1059 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() đã gửi: 21/03/2007 lúc 06:38 |
DNS (Domain Name Services) Service chạy trên một Computer có nhiệm vụ trả lời những yêu cầu truy vấn tên (hostname) ra IP address thực của các Internet Servers. ví dụ về một truy vấn tên, ISA Clients cần truy cập đến www.vietnamlab.com hay mail.vietnamlab.com. (đây là một hostname, và hostname là kiểu tên duy nhất được dùng để mô tả về các Computer đang cung cấp các dịch vụ trên Internet) · FQDN (Fully Qualified Domain Name): Là Computer name, chỉ ra được cấu trúc logic của tên Computer gắn với Domain chứa Computer ấy. Ví dụ: www.security.net được xem xét về cấu trúc logic như sau: “Security.net” là Domain name, “www” là tên của Computer cung cấp Web service của Domain đó. Ngòai ra các .com, .net, .edu, .gov, .org ,v.vv.. là do các tổ chức quy định Internet Domain Name (ICANN,..) đưa ra. · LAT Host: Những Computer hoạt động bên trong Mạng nội bộ thông thường nằm trong danh sách LAT (Local Address Table), giúp ISA server phận biệt với các External Host. ISA server dùng NAT dể xử lý các LAT host này (thay các IP Address của LAT host bằng External IP address trên ISA server), trước khi thông tin được gửi ra ngoài. · NetBIOS Name: Cũng được gọi là Computer Name, được dùng phổ biến trong các Mạng nôi bộ (mô hình WORKGROUP các máy tình thường dùng Netbios name để giao tiếp với nhau, không dùng Hostname – chú ý: Hostname chỉ được dùng trong 2 trường hợp: Cho các server cung cấp dịch vụ trên Internet, và trong các hệ thống Domain nội bộ, như Active directory domain của Microsoft) · Record: Trong hệ thống DNS, và nằm trong DNS zone, các record chính là bản ghi cụ thể chỉ rõ một Host, một Mail server, một Web server hay Domain Controller, v.vv gắn liền với IP address ( hoặc ngược lại ghi IP adrress trước và Hostname sau) của những Server này, và là nhân tố chính phục vụ cho việc truy vấn tên từ Clients. · Primary và Secondary Protocol: Có những Server cung cấp chỉ một Network Service khi giao tiếp, có thể Service phải được vận hành trên nhiều Port (hay nói cách khác phục vụ trên nhiều connections cùng thời điểm cho dù chỉ cung cấp 1 service. Ví dụ Active FTP server service, chạy đồng thời trên 2 TCP ports: 21- thiết lập connection, và 20- truyền data (khác với Passive FTP chỉ mở TCP Port 21) Trong ví dụ trên, Primary connection trên Active FTP server được thực hiện thông qua TCP Port 21, còn Secondary connection qua TCP port 20. Như vậy TCP 21 là Primary Protocol, còn TCP 20 là Secondary Protocol của Active FTP Server Application. · TTL ( Time to Live) Có đơn vị, được tính bằng giây, xác định thời gian cho một name record tồn tại trong DNS zone, trước khi name record này phải được refresh, để cập nhật thông số mới chính xác cho mình. · WINS (Windows Internet Name Services) Cũng là Sevice chuyên giải quyết các truy vấn tìm tên như DNS, ngoại trừ việc NAME được giải quyết trên WINS là NETBIOS NAME (dạng tên không phân tầng như Hostname, có chiều dài tối đa 16 kí tự - kí tự thứ 16 dùng để xác định dịch vụ mà Computer dùng NETBIOS name này cung cấp cho các Computer khác trên Mạng, ví dụ 1 record được đăng kí trong WINS server là SERVER <20> : Computer name là Server và kí tự Hexa cuối 20, xác định cho các Computer khác trên Mạng biết được 2 thông tin: Computer name là Server và dịch vụ mà máy này cung cấp là Fire and Print Sharing. |
|
Bài này được cám ơn bởi: | |
Bài này được cám ơn bởi: | |
![]() |
Trả lời ![]() |
|
|
Đến diễn đàn | Tôi có thể làm gì? ![]() Bạn không thể Gửi bài mới trong diễn đàn này Bạn không thể Trả lời trong diễn đàn này Bạn không thể Xóa bài của bạn trong diễn đàn này Bạn không thể Sửa bài trong diễn đàn này Bạn không thể Tạo bình chọn trong diễn đàn này Bạn không thể Bình chọn trong diễn đàn này |